Dấu hiệu sinh tồn (Vital signs):
Dấu hiệu sinh tồn là những con số được đo bằng các thiết bị, kỷ thuật khác nhau nhằm đánh giá những chức năng cơ bản của cơ thể sống. Dấu hiệu sinh tổn là thứ không thể thiếu trong bệnh án và khi tiến hành trình bày bất vấn đề gì về bệnh nhân.
Có 4 dấu hiệu sinh tồn truyền thống sau: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. Với sự phát triển của y học, ngày nay người ta đã bàn nhiều về 1 dấu hiệu sinh tồn mới: Dấu hiệu sinh tồn thứ 5 SPO2.
SpO2 LÀ GÌ:
Khí oxy rất cần cho sự sống của loài người. Khí oxy có trong khí trời. Khi chúng ta thở oxy sẽ vào phổi. Máu mà thành phần quan trọng nhất của máu là Hemoglobine (Hb) sẽ vận chuyển oxy từ phổi đến các nơi cần thiết trong cơ thể để đảm bảo sự sống. Sự vận chuyển đó xảy ra khi Hb kết hợp với oxy thành HbO2.
Tỷ lệ HbO2/ (HbO2+Hb) gọi là độ bão hòa oxy trong máu SpO2, nói cách khác là tỷ lệ phần trăm hemoglobine của máu kết hợp với Oxy
Kích thước nhỏ gọn và thiết kế sang trọng, có thể sử dụng tại nhà và di chuyển
SpO2, Dạng sóng thể tích đồ, tần số xung nhịp
Sử dụng với hầu hết các bệnh nhân từ trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn
Vận hành dễ dàng, hiệu quả. Đơn giản và hoàn toàn đo lường không đau
Pin có thời lượng vận hành lâu tiết kiệm pin
Thích hợp cho các môn thể thao ở độ cao ( ví dụ như leo núi ,các môn thể thao hàng không... )
Thích hợp là thiết bị y tế trong gia đình và bệnh viện (Bệnh nhân bị bệnh tim, hen suyễn, huyết áp thấp...)
Thông số kỹ thuật:
Màn hình hiển thị: LED.
Dải đo SpO2: 0 – 100%.
Dải đo nhịp tim: 0 – 254BPM.
Đèn báo pin yếu.
Pin chuẩn: 02 pin AAA 1.5V.
Điện năng tiêu thụ: ít hơn 40mA.
Độ phân giải: ±1% với SpO2 và ±1BPM với nhịp tim.
Độ chính xác:
SpO2: 70 - 100%, ±2%;
Nhịp tim: 30 – 250 BPM, ±2%.
Kiểm tra độ nhạy: tự động khuếch đại khi phát hiện biên độ tín hiệu thu được không đủ.
Lọc nhiễu ánh sáng ngoài.
Tự động tắt nguồn sau 8s không sử dụng
Nguyên lý hoạt động:
Máy đo độ bão hòa oxy máu theo mạch đập hoạt động dựa trên cơ sở phép đo quang phổ kế (sắc ký) và phép đo xung động kế (xung động ký).
Phép đo sắc ký hoạt động dựa trên cơ sở độ hấp thụ ánh sáng của Hemoglobin (Hb) và Oxyhemoglobin (HbO2) khác nhau đối với 2 bước sóng khác nhau của ánh sáng đỏ (660nm) và ánh sáng hồng ngoại (905nm).
Phép đo xung động ký hoạt động dựa trên cơ sở độ hấp thu ánh sáng truyền qua mô thay đổi có tính chu kỳ do sự thay đổi thể tích máu giữa kỳ tâm thu và tâm trương.
Ưu điểm sản phẩm:
Dễ sử dụng.
Công nghệ quang học, nhanh, chính xác, không gây tổn thương.
Nhỏ gọn (57g bao gồm cả pin), có thể bỏ túi.
Thời gian sử dụng dài: 30h / 02 pin AAA.
Báo pin yếu.
Tự động tắt nguồn sau 8s không sử dụng.
Những người có nguy cơ thiếu oxy.
Tắc nghẽn đường hô hấp vì bất cứ nguyên nhân gì: đờm, dãi, dịch, dị vật, co thắt, sưng nề.
Hạn chế hoạt động của lồng ngực ví dụ: hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồng ngực, bệnh lý của cột sống, tình trạng viêm nhiễm như viêm phúc mạc.
Suy giảm chức năng của hệ thống thần kinh có tham gia quá trình hô hấp, ví dụ: viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh nhân được gây mê toàn thân, tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: bại liệt, đa xơ cứng.
Cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: tình trạng này thường do khối u trong phổi và các bệnh: Khí phế thũng, tắc mạch phổi và chấn thương.
Thiếu oxy trong không khí do điều kiện, hoàn cảnh môi trường. Ví dụ: Môi trường quá nóng, quá nhiều khói, sương hoặc không khí quá loãng ở nơi có áp suất khí quyển cao ( Môn thể thao leo núi, hàng không...)
Dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy.
Bệnh nhân kêu khó thở. Bệnh nhân thường kêu: "tôi không thở được" hoặc "tôi cảm thấy là bị nghẹt thở".
Bệnh nhân thường phải ngồi dậy để thở
Bệnh nhân biểu hiện lo âu, hoảng hốt, bồn chồn
Vật vã kích thích
Giảm thị lực
Trí nhớ giảm, có thể lẫn lộn
Giảm trương lực và sự phối hợp của cơ
Trong giai đoạn đầu: huyết áp, mạch và tấn số hô hấp tăng vì tim đập tăng lên để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể.
Trong giai đoạn muộn: bệnh nhân có biểu hiện tím tái, thở dốc, rút làm co kéo các cơ hô hấp. Huyết áp và mạch giảm. Mất khả năng vận động đi lại.
Xuất xứ: CHLB Đức
Bảo hành: 24 tháng